Bạn đọc Trọng Thụy gửi câu hỏi về cho Công ty luật TNHH ThinkSmart: “Tôi và em trai dự định cùng nhau góp vốn thành lập công ty hợp danh. Luật sư cho tôi hỏi quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hợp danh là gì?”
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, công ty hợp danh nổi bật như một loại hình doanh nghiệp kết hợp sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên để cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích kinh tế. Thành viên của công ty hợp danh không chỉ là những người góp tiền mà còn đóng vai trò quan trọng trong công việc quản lý, điều hành và đảm trách nhiệm vô hạn đối với các nhiệm vụ tài chính chính của công ty. Chính vì vậy, việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của từng thành viên là yếu tố thiết yếu để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của mô hình doanh nghiệp này. Sau đây, Công ty luật TNHH ThinkSmart sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.
1. Khái niệm công ty hợp danh, thành viên công ty hợp danh
Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh (đều là cá nhân) cùng hoạt động thương mại dưới một pháp nhân chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thể có thêm các thành viên góp vốn. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thì công ty hợp danh sẽ có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Các thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của công ty. Các thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đóng góp.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
2.1. Thành viên hợp danh là gì?
Theo điểm b khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: “Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty”. Như vậy, thành viên hợp danh là thành viên quan trọng, nòng cốt, không có thành viên hợp danh thì không có công ty hợp danh. Họ là các đồng chủ sở hữu công ty hợp danh và phải có ít nhất hai thành viên. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phải là cá nhân phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm với công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
Trên thực tế, các thành viên hợp danh trong công ty thường gần gũi và có mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt nhân thân và có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp nhất định. Qua đó, thành viên hợp danh là nhân tố rất quan trọng để thành lập và vận hành công ty hợp danh. Việc thay đổi thành viên hợp danh như trường hợp họ chết, rút vốn khỏi công ty sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguy cơ tồn tại chấm dứt của công ty.
Để trở thành thành viên hợp danh thì cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
– Cá nhân không thuộc trường hợp bị cấm theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
– Cá nhân góp vốn theo thỏa thuận và được ghi vào điều lệ công ty.
– Các cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề trong trường hợp công ty kinh doanh hành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, bạn và em bạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì hoàn toàn có thể là thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
2.2. Quyền của thành viên hợp danh
Căn cứ vào khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên hợp danh có các quyền cụ thể sau đây:
“a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
2.3. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Căn cứ vào khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên hợp danh phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây:
“a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
2.4. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
Vì thành viên hợp danh có vai trò quan trọng đối với công ty (là chủ sở hữu công ty) nên Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã đưa ra một số hạn chế đối với thành viên hợp danh tại Điều 180, cụ thể:
“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Có thể thấy, doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm một mình về rủi ro nên khả năng gánh chịu là rất lớn nhưng trong công ty hợp danh thì các thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm vô hạn cùng nhau nên khi rủi ro thì khả năng thanh toán sẽ giảm hơn vì vậy, khi thành viên hợp danh của công ty hợp danh này vẫn có thể làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác khi được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên công ty hợp danh không được đồng thời là chủ của doanh nghiệp tư nhân (theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020) và thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020), trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
3.1. Thành viên góp vốn là gì?
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định như sau: “Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.” Như vậy, thành viên góp vốn không bắt buộc phải có trong công ty hợp danh. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc pháp nhân (vì chỉ góp vốn và thu lợi nhuận không có ý nghĩa đến sự tồn tại của công ty). Thành viên góp vốn không có quyền quản lý và đại diện cho công ty (vì họ chỉ biểu quyết về vấn đề liên quan đến vốn). Sự có mặt của thành viên góp vốn khiến khả năng huy động vốn của công ty hợp danh cao hơn.
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty trong kinh doanh, nếu công ty hợp doanh gặp khó khăn thua lỗ, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn góp công ty, công ty giải thể hoặc phá sản và tài sản còn lại của công ty không đủ để trả nợ thì thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho công ty. Như vậy với việc chịu trách nhiệm hữu hạn, chế độ trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh giống như chế độ trách nhiệm của cổ đông công ty cổ phần hay thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi các chủ thể này cũng được giới hạn trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty.
Để trở thành thành viên góp vốn, cá nhân, tổ chức phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Thành viên góp vốn phải là cá nhân, tổ chức trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
– Góp vốn vào công ty theo thỏa thuận và được ghi vào điều lệ công ty. Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Khi đó, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
3.2. Quyền của thành viên góp vốn
Theo khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
“a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
3.3. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn có nghĩa vụ phải thực hiện các điều sau đây:
“a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
./.