Nhãn hiệu là một trong những đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp. Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được quy định là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau theo Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Nhãn hiệu được xác lập quyền sở hữu công nghiệp dưới hình thức cấp văn bằng bảo hộ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau đây căn cứ vào Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Phân loại nhãn hiệu
Căn cứ vào quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành thì nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Như vậy, nhãn hiệu chủ yếu được dùng để gắn lên các loại hàng hoá và các loại dịch vụ để chỉ ra chúng do ai sản xuất hay cung cấp. Hay nói cách khác, nhãn hiệu gồm hai loại cơ bản là nhãn hiệu dùng cho hàng hoá và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ.
Nhãn hiệu dùng cho hàng hoá
Là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Nó chủ yếu trả lời cho câu hỏi ai là người sản xuất ra những loại hàng hoá, chứ không phải trả lời hàng hoá đó là cái gì. Nhãn hiệu dùng cho hàng hoá có thể được gắn ngay trên chính hàng hoá hay trên bao bì của hàng hoá đó. Hàng hoá đó được hiểu là những vật phẩm có nguồn gốc tự nhiên hay được sản xuất, chế tạo để bán. Các hàng hoá đang lưu thông trên thị trường hiện nay chủ yếu là sản phẩm của lao động còn những hàng hoá có nguồn gốc tự nhiên thì không nhiều.
Nhãn hiệu dùng cho dịch vụ
Là những dấu hiệu để phân biệt dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Dịch vụ được hiểu là các hoạt động thực tế, được thực hiện theo yêu cầu hay vì lợi ích của bên thuê dịch vụ. Khái niệm dịch vụ được hiểu là những dịch vụ độc lập, bao gồm một hay hành vi cụ thể để thực hiện một yêu cầu nhất định, qua đó mang lại lợi ích cho chủ thể phía bên kia. Chẳng hạn, việc sửa chữa đồ điện là một hoạt động dịch vụ nhưng việc sửa chữa các sản phẩm đồ điện từ một quan hệ mua bán đã được thiết lập thông qua khâu bảo hành thì không phải là một quan hệ dịch vụ. Nhãn hiệu dịch vụ thường được gắn trên các bảng hiệu dịch vụ để người có nhu cầu hưởng thụ dịch vụ đó có thể dễ dàng nhận biết. Trong điều kiện đời sống kinh tế vật chất ngày càng được nâng cao như hiện nay thì các loại hình dịch vụ ngày càng trở nên phong phú, tăng cả về số lượng, chất lượng và mức độ cạnh tranh giữa các loại dịch vụ cũng trở nên gay gắt.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì trên cơ sở của hai loại nhãn hiệu chính và cơ bản là nhãn hiệu dùng cho hàng hoá và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ thì có thể chia ra các loại nhãn hiệu cụ thể khác với các đặc điểm riêng biệt như: Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng. Các loại nhãn hiệu này đều thuộc về nhãn hiệu hàng hoá cũng như thuộc về nhãn hiệu dịch vụ. Cụ thể:
Nhãn hiệu tập thể: Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với các hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác không phải là thành viên của tổ chức đó (Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).
Chủ nhãn hiệu tập thể có nghĩa vụ kiểm soát sự tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu của các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể tương ứng. Đặc trưng của nhãn hiệu tập thể là nhiều chủ thể đều có quyền cùng sử dụng nó nhưng cũng cần lưu ý là khi một tập thể sử dụng nhãn hiệu nhân danh tập thể thì nhãn hiệu này không được coi là nhãn hiệu tập thể mà chỉ là nhãn hiệu bình thường vì nhãn hiệu chỉ do một chủ thể sử dụng.
Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (Khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).
Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu trong quá trình chứng nhận hàng hóa, dịch vụ đủ tiêu chuẩn mang nhãn hiệu và còn nghĩa vụ kiểm soát sự tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu của các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận tương ứng. Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 được công nhận trên toàn thế giới là ví dụ cho loại nhãn hiệu này hay nhãn hiệu ISO 9002 ở Việt Nam cũng là loại nhãn hiệu chứng nhận.
Nhãn hiệu liên kết: Là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, chung hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan đến nhau (Khoản 19 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).
Nhãn hiệu liên kết tạo nên sự yên tâm cho người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ mới bởi họ biết được về nguồn gốc xuất xứ hay mối liên kết với các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã sử dụng trước đây. Ví dụ các nhãn hiệu như Pepsi, Mirinda hay Pepsi 7 up được dùng cho loại đồ uống là nước cam ép hay nước chanh có ga.
Nhãn hiệu nổi tiếng: bên cạnh những loại nhãn hiệu được đề cập ở trên thì còn một loại nhãn hiệu luôn thu hút được sự quan tâm của hầu hết mọi người từ các chủ thể kinh doanh cho đến người tiêu dùng, đó là nhãn hiệu nổi tiếng. Thuật ngữ “nhãn hiệu nổi tiếng” đã từng được đề cập trong Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (Điều 6) và tiếp tục được ghi nhận sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn trong hiệp định TRIPs (Điều 16). Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam (Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).
Quy định nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập thông qua thủ tục công nhận của cơ quan nhà nước thẩm quyền chứ không phải thông qua việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu như các loại nhãn hiệu thông thường khác.
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi tiến hành thủ tục công nhận là một nhãn hiệu nổi tiếng theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ:
- Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
- Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
- Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
- Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
- Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
- Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Có thể nhận thấy nhãn hiệu nổi tiếng khác vừa nhãn hiệu thông thường ở danh tiếng của nhãn hiệu đó trong bộ phận công chúng có liên quan thông qua các hoạt động quảng cáo của nhãn hiệu, thông qua số lượng và doanh số bán hàng hay dịch vụ được cung cấp… nhãn hiệu nổi tiếng được áp dụng cho cả nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Quy định về các trường hợp cụ thể để bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay trong việc sử dụng các dấu hiệu có ảnh hưởng đến nhãn hiệu nổi tiếng, cụ thể:
- Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực của cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế đối với các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình trong hai trường hợp: sử dụng nhãn hiệu đó cho các hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự; sử dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không tương tự nhưng gây ra các hậu quả như: có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ; có khả năng làm giảm danh tiếng, uy tín, khả năng phân biệt của các nhãn hiệu nổi tiếng.
- Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp chống lại hành vi như: sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng; sử dụng dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu đó cho hàng hóa dịch vụ không cùng loại, không tương tự với và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nếu việc sử dụng đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu với chủ thể có nhãn hiệu được công nhận là nổi tiếng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật ThinkSmart về những quy định về phân loại nhãn hiệu dưới góc độ pháp lý của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành. Cảm ơn Quý vị đã quan tâm và đón đọc. Để nhận tư vấn pháp luật, mời Quý vị kết nối với Luật sư ThinkSmart qua số điện thoại 1900 636391. Trân trọng./
* Hiệp định TRIPs: Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ.