Xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác gây thiệt hại hoặc tài sản người đó sở hữu, chiếm hữu gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác, thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Mức bồi thường thiệt hại về sức khỏe được xác định dựa trên thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạmtổn thất về tinh thần mà người có sức khỏe bị xâm phạm phải gánh chịu.

Quý bạn đọc hãy cùng chúng tôi phân tích, làm rõ mức bồi thường thiệt hại về sức khỏe tại bài viết này nhé.

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.

(Căn cứ: khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015)

a. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:
+ Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở.
+ Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.
+ Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

(Căn cứ: khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP)

b. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:
+ Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút.
+ Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

(Căn cứ: khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP)

c. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại được xác định như sau:
+ Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có).
+ Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
+ Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.

(Căn cứ: khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP)

d. Thiệt hại khác do luật quy định

Trong vụ việc cụ thể, có thể có những thiệt hại khác về sức khỏe mà cần xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2. Tổn thất về tinh thần mà người có sức khỏe bị xâm phạm phải gánh chịu

Bên cạnh việc bồi thường những chi phí nêu trên, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

(Căn cứ: khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015)

3. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(Căn cứ: khoản 1 Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015)

Kết luận

Trên đây cách xác định mức bồi thường thiệt hại về sức khỏe khi có hành vi xâm phạm sức khỏe gây thiệt hại. Để thuận tiện cho việc tra cứu, bạn có thể tham khảo sơ đồ mà chúng tôi tổng hợp sau đây:

Xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Bạn đang quan tâm đến xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, kết nối với Chuyên gia/Luật sư của chúng tôi qua hotline 0911.796.555 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng.