Giới thiệu Dịch vụ Luật sư Hình sự của Công ty luật ThinkSmart:
– Tư vấn pháp luật về Hình sự và những vấn đề liên quan;
– Tham gia tố tụng trong vụ án Hình sự;
– Đại diện ngoài tố tụng thực hiện các công việc liên quan;
– Thực hiện dịch vụ pháp lý khác liên quan.
1. Đội ngũ Chuyên gia, Luật sư Hình sự
Chúng tôi có đội ngũ Chuyên gia, Luật sư Hình sự có thể đáp ứng mong muốn, yêu cầu của Khách hàng:
Luật sư có kiến thức chuyên sâu về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, có thể tư vấn và bảo vệ quyền – lợi ích hợp pháp của Khách hàng/Thân chủ:
+ Bộ luật Hình sự qua các thời kỳ; Bộ luật Tố tụng Hình sự qua các thời kỳ;
+ Pháp luật khác liên quan, tương ứng với tội/nhóm tội: Luật Môi trường, Luật Đất đai, Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng chống tham nhũng,…
Luật sư có kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ án hình sự thực tế: Tư cách Luật sư bào chữa cho người Bị buộc tội, tư cách Luật sư bảo vệ cho Bị hại/Đương sự. Luật sư có kỹ năng làm việc, kỹ năng giải quyết vấn đề: Kỹ năng mềm trong các mối quan hệ với Khách hàng, với Luật sư đồng nghiệp, với Cơ quan, người tiến hành tố tụng, với các Cơ quan, Tổ chức, Cá nhân khác.
Khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng:
– Luật sư có khả năng phân tích pháp lý, xây dựng phương án – kế hoạch làm việc rõ ràng, cụ thể. Từ đó thực hiện công việc theo kế hoạch đã xây dựng.
– Ngoài ra khi nghiên cứu hồ sơ của Khách hàng, trường hợp có vấn đề pháp lý khác (nằm ngoài yêu cầu của Khách hàng), Luật sư có trách nhiệm nêu ra, tư vấn – đề xuất phương án giải quyết.
Sự tận tâm, trách nhiệm: Luật sư có thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, trách nhiệm, sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của Khách hàng.
Phí dịch vụ rõ ràng, minh bạch: Đối với mỗi vụ việc, Luật sư có trách nhiệm tư vấn và đề xuất dịch vụ pháp lý cho Khách hàng, trong đó thể hiện rõ ràng mức phí dịch vụ của Luật sư.
Sự bảo mật thông tin: Luật sư có trách nhiệm bảo mật thông tin của Khách hàng trước – trong và sau khi cung cấp Dịch vụ pháp lý.
2. Dịch vụ Luật sư Hình sự – phạm vi, nội dung công việc
Dịch vụ Luật sư Hình sự cung cấp giải pháp pháp lý cho Khách hàng trong những vấn đề sau đây:
– Luật sư bào chữa cho người bị buộc tội (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo): Quyền bào chữa là một trong những quyền quan trọng của công dân trong tố tụng hình sự, được ghi nhận trong Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam. Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình, nhằm phủ nhận một phần hay toàn bộ sự buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, làm giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự hoặc để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Một Luật sư am hiểu quy định pháp luật Hình sự, Tố tụng Hình sự sẽ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng/Thân chủ, góp phần bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân, hạn chế oan sai trong tố tụng hình sự.
Ghi chú:
+ Một người ngay từ thời điểm bị tố giác/bị kiến nghị khởi tố/bị bắt/bị giữ trong trường hợp khẩn cấp/bị tạm giữ/… có thể nhờ Luật sư bào chữa cho mình.
+ Luật sư bào chữa có thể do người bị buộc tội lựa chọn, hoặc do người đại diện/người thân thích của họ lựa chọn. Người thân thích gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.
– Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại: Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại hoặc người đại diện của Bị hại có quyền tự bảo vệ, nhờ người khác, nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
Đương sự gồm:
+ Nguyên đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Bị đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Đương sự có quyền tự bảo vệ, nhờ người khác, nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại: đây là trường hợp đặc biệt trong khởi tố vụ án hình sự. Pháp luật trao cho Bị hại (hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết) quyền quyết định có khởi tố vụ án hay không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của họ, tránh cho họ phải gánh chịu những tổn thương về tinh thần trong quá trình khởi tố vụ án, xử lý tội phạm.
Sau đây là những trường hợp chỉ được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của Bị hại:
+ khoản 1 Điều 134 BLHS 2015. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
+ khoản 1 Điều 135 BLHS 2015. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
+ khoản 1 Điều 136 BLHS 2015. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
+ khoản 1 Điều 138 BLHS 2015. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
+ khoản 1 Điều 139 BLHS 2015. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
+ khoản 1 Điều 141 BLHS 2015. Tội hiếp dâm
+ khoản 1 Điều 143 BLHS 2015. Tội cưỡng dâm
+ khoản 1 Điều 155 BLHS 2015. Tội làm nhục người khác
+ khoản 1 Điều 156 BLHS 2015. Tội vu khống
– Xoá án tích: Xóa án tích là một chế định mang tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Xóa án tích góp phần giúp người phạm tội tự tin hơn trong việc tái hòa nhập cộng đồng, mở rộng quyền lợi trong các mối quan hệ xã hội. Luật sư có trách nhiệm tư vấn về việc xóa án tích đối với trường hợp cụ thể của Khách hàng.
– Hình phạt: Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của BLTTHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Đối với hình phạt tiền, Tòa án phải căn cứ thêm vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Khi đồng hành với Khách hàng trong việc giải quyết vụ án hình sự, Luật sư có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét nhân thân người phạm tội, tình tiết giảm nhẹ – tình tiết tăng nặng TNHS, từ đó trình bày ý kiến bào chữa/bảo vệ cũng như đề xuất, kiến nghị Tòa án về mức hình phạt tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Bên cạnh đó, Luật sư có trách nhiệm tư vấn cho Khách hàng về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể:
+ Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng;
+ Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội;
+ Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án;
+ Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt;
+ Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm;
+ Miễn hình phạt.
– Tội phạm – nhóm tội phạm:
+ Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh sự của con người;
+ Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;
+ Các tội xâm phạm quyền sở hữu:
+ Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình;
+ Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;
+ Các tội phạm về môi trường;
+ Các tội phạm về ma tuý;
+ Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng;
+ Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính;
+ Các tội phạm về chức vụ;
+ Tội, nhóm tội khác …
– Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế:
Biện pháp ngăn chặn:
+ Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
+ Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Biện pháp cưỡng chế:
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
– Thủ tục đặc biệt:
+ Thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi;
+ Thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự Pháp nhân;
+ Thủ tục áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
+ Thủ tục rút gọn;
+ Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự;
+ Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự;
+ Bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác.
Một số nội dung khác:
+ Trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự;
+ Tình tiết tăng nặng – tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
+ Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
+ Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự;
+ Thi hành Bản án/Quyết định có hiệu lực của Toà án;
+ Thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm;
3. Liên hệ Luật sư Hình sự
Việc lắng nghe câu chuyện của Khách hàng, tiếp nhận thông tin, đưa ra ý kiến tư vấn ban đầu là hoàn toàn miễn phí. Do đó, đừng ngần ngại kết nối với Luật sư và chia sẻ mong muốn, yêu cầu của bạn.
Để kết nối với Luật sư, bạn vui lòng gọi đến Hotline của chúng tôi (ngoài ra, bạn có thể để lại lời nhắn cho chúng tôi tại đây):
Bạn sẽ nhận được:
- Tư vấn ban đầu thông qua điện thoại/email
- Cam kết bảo mật thông tin
- Trao đổi 1:1 với Chuyên gia (hình thức: trực tuyến, trực tiếp tại văn phòng)
- Phân tích pháp lý chuyên sâu, phương án – kế hoạch làm việc chi tiết
- Luật sư đồng hành, đại diện giải quyết vụ việc