Luật sư có trách nhiệm trau dồi, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

Hàng năm, Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của Luật sư. Việc bồi dưỡng phải bảo đảm nguyên tắc: i) Bảo đảm đúng, đủ thời gian, nội dung, chương trình và chất lượng bồi dưỡng; ii) Bảo đảm trách nhiệm, hiệu quả của việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.

1. Nội dung và hình thức bồi dưỡng

Về nội dung: Tùy thuộc vào yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc hàng năm, nội dung bồi dưỡng bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật;
c) Kỹ năng hành nghề luật sư và kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động hành nghề luật sư;
d) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư.

Về hình thức: Việc bồi dưỡng được tổ chức dưới hình thức khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư.

2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng

Những đơn vị sau có quyền, trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Luật sư:
– Liên đoàn luật sư Việt Nam (Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư Việt Nam, Câu lạc bộ luật sư thương mại quốc tế Việt Nam thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam).
– Đoàn luật sư.
– Cơ sở đào tạo nghề luật sư.

Luật sư có trách nhiệm trau dồi, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

3. Thời gian tham gia bồi dưỡng và quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng

Về thời gian tham gia bồi dưỡng: tối thiểu 08 giờ/năm.

Về việc quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng: Luật sư được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng trong năm đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;
b) Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;
c) Tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp;
d) Tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;
đ) Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên (về các nội dung theo mục 1 nêu trên) do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.

Cách thức quy đổi: Luật sư tham gia bồi dưỡng được quy đổi theo quy định trên thì 01 lần tham gia và hoàn thành được tính bằng 08 giờ thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.

Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng:
– Luật sư tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đầy đủ, đúng quy định sẽ được cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng cấp “Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng”;
– Luật sư thực hiện các hoạt động khác quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng phải có Tạp chí, sách, giáo trình đã được xuất bản hoặc Văn bản xác nhận hoặc Giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động tương ứng.

4. Miễn thực hiện tham gia nghĩa vụ bồi dưỡng

Trường hợp được miễn nghĩa vụ bồi dưỡng: Những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm:
a) Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;
c) Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;
d) Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
đ) Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Trách nhiệm thông báo: Luật sư thuộc một trong các trường hợp được miễn nghĩa vụ bồi dưỡng có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
– Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư.

5. Chi phí bồi dưỡng

Cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính.

6. Quyền và trách nhiệm của Luật sư trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm

Trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm, Luật sư có quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ sau:
– Tham gia đầy đủ thời gian bồi dưỡng theo quy định;
– Được lựa chọn tổ chức thực hiện bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng phù hợp với lĩnh vực hành nghề và nhu cầu bồi dưỡng của mình.
– Gửi Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên một trong các giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trước ngày 15/12 hàng năm.

7. Xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng

Hình thức kỷ luật: Luật sư có hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai tư tháng.

Biện pháp bổ sung, khắc phục: Ngoài việc chấp hành hình thức kỷ luật, luật sư có trách nhiệm thực hiện bù nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.

Ghi chú:
– Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định cụ thể về hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng và hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.
– Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định kỷ luật luật sư theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
– Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật về việc vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
– Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Luật sư.

(Căn cứ: Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành)